Thời gian cấp cứu bệnh nhồi máu não càng chậm trễ thì nguy cơ dẫn đến hoại tử càng cao. Phần não bị hoại tử do nhồi máu não rất khó để hồi phục, thậm chí là không thể. Tùy vào vùng não bị tổn thương mà người bệnh có thể tàn phế hoặc tử vong.
2. Nguyên nhân nhồi máu não
Các nguyên nhân nhồi máu não thường gặp bao gồm:
77% là nhồi máu não loại không phải lỗ khuyết, 23% là nhồi máu não loại lỗ khuyết. Nhồi máu não lỗ khuyết là nhồi máu não với kích thước của ổ nhồi máu nhỏ hơn 15 mm.
Trong các nguyên nhân nhồi máu não không phải lỗ khuyết thì: 35% nguyên nhân từ tim, 17% nguyên nhân từ xơ vữa các mạch máu lớn, 3% là do các nguyên nhân hiếm gặp khác và 45% vẫn không xác định được nguyên nhân cụ thể của nhồi máu não.
3. Triệu chứng nhồi máu não
Triệu chứng của nhồi máu não đa dạng và tùy thuộc vùng mạch máu não bị tắc nghẽn. Các triệu chứng thường gặp và nên được nhận biết sớm để gọi cấp cứu hay đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất mà có khả năng điều trị đặc hiệu nhồi máu não như dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch, các triệu chứng này là:(3)
Liệt mặt: thường bệnh nhân sẽ bị liệt một nửa dưới của một bên mặt, biểu hiện là miệng méo sang một bên, nhân trung bị lệch sang một bên, khi ăn uống thì thức ăn, đồ uống có thể chảy sang bên liệt do miệng không khép chặt. Giọng nói có thể hơi khó nghe do môi không mím chặt. Liệt mặt có thể gặp là liệt hoàn toàn một nửa mặt, bao gồm thêm liệt nửa trên của một bên mặt với mắt nhắm không kín. Thường nguyên nhân liệt hoàn toàn một bên mặt với biểu hiện mắt nhắm không kín là liệt Bell, một tình trạng viêm thần kinh sọ số 7 (không phải là đột quỵ).
Yếu hay liệt một tay hay nửa người bao gồm yếu hay liệt tay và chân. Bệnh nhân có thể chỉ biểu hiện yếu với tay không giữ được lâu khi đưa thẳng ra trước hay có thể liệt hoàn toàn với biểu hiện không thể cử động.
Nói khó: biểu hiện nhiều dạng, có thể là dạng bệnh nhân hiểu được y lệnh của bác sĩ nhưng không nói thành câu đầy đủ hay không diễn tả được (rối loạn ngôn ngữ diễn tả) hoặc bệnh nhân không hiểu y lệnh của bác sĩ (rối loạn ngôn ngữ cảm nhận) hoặc bệnh nhân hiểu và nói được nhưng giọng nói khó nghe, nói giọng mũi (rối loạn phát âm).
Triệu chứng trên là các triệu chứng thường gặp nhất trong nhồi máu não. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể có các biểu hiện khác như:
Giảm hay mất cảm giác nửa người
Nuốt khó
Chóng mặt, buồn nôn, nôn
Thất điều, đi lại khó khăn
Mù một mắt. Mù vỏ não
Bán manh
Đau đầu
Co giật
Hôn mê…
4. Chẩn đoán nhồi máu não
Việc chẩn đoán nhồi máu não cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và cả các xét nghiệm hỗ trợ.
4.1. Chẩn đoán lâm sàng
Với khởi phát đột ngột các triệu chứng trên, đặc biệt là liệt mặt, nói khó, liệt tay nhất là đối với người có tiền sử bệnh nền tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, lớn tuổi cần ngay lập tức đưa đến các cơ sở y tế gần nhất mà có khả năng điều trị đặc hiệu để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời (cũng lưu ý là tránh đưa đến các cơ sở không có khả năng điều trị đặc hiệu vì sẽ làm giảm thời gian vàng trong điều trị). Việc điều trị nhồi máu não và khả năng nhồi máu não có phục hồi được không phụ thuộc vào việc người bệnh được cấp cứu càng sớm càng tốt, tránh nguy cơ hoại tử não.
4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng
Thường CT scan não sẽ được chỉ định đầu tiên để loại trừ xuất huyết não hay các nguyên nhân khác, đồng thời trong một số trường hợp có thể thấy được hình ảnh nhồi máu não sớm..
Chụp cộng hưởng từ não (MRI) thường cần nếu muốn chẩn đoán rõ hơn và thường được làm sau khi chụp Ct scan não vì chụp MRI thường mất thời gian và có thể làm chậm thời gian vàng điều trị.
Khi xuất hiện những triệu chứng nghi ngờ nhồi máu não, đặc biệt đối với người có tiền sử bệnh nền tim mạch, cần ngay lập tức đến các cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời.
5. Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
Những đối tượng có nguy cơ cao bị nhồi máu não thường là những người có tiền sử bệnh nền cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh mạch máu não, rối loạn đông máu… Đây là những yếu tố làm gia tăng khả năng hình thành huyết khối bất thường, hoặc làm tổn thương lớp lót trong của động mạch não dẫn tới nhồi máu não.
Ngoài ra, những người thường xuyên hút thuốc lá, sử dụng bia rượu quá nhiều; người bị béo phì, ít vận động, hàm lượng cholesterol cao; người thường xuyên căng thẳng, lo lắng cũng là những đối tượng dễ dẫn tới nhồi máu não kể cả với người trẻ.
6. Di chứng nhồi máu não (biến chứng)
6.1. Liệt vận động
Người trải qua bệnh nhồi máu não thường gặp phải biến chứng gây hạn chế vận động như: liệt nửa người, liệt chân, tay,… dẫn tới việc không tự chủ được chuyện vệ sinh cá nhân, sinh hoạt hằng ngày, phải cần sự giúp đỡ từ các thành viên trong gia đình.
Việc nằm lâu một chỗ còn gây ra các nguy cơ về viêm nhiễm đường tiết niệu, loét da và ảnh hưởng đến đường hô hấp. Do đó, người nhà cần đặc biệt lưu ý khi chăm sóc bệnh nhân nhồi máu não. Thường xuyên vệ sinh cá nhân, thực hành các bài tập vận động nhẹ nhàng… để bệnh nhân mau chóng hồi phục.
6.2. Rối loạn ngôn ngữ
Không chỉ hạn chế vận động, khả năng ngôn ngữ của người trải qua cơn nhồi máu não cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Đây là một di chứng nhồi máu não thường gặp. Cụ thể, người bệnh thường nói ngọng nghịu, chỉ nói được rất ít từ, nghiêm trọng hơn là không nói được. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do vùng não đảm nhận chức năng ngôn ngữ đã bị tổn thương nghiêm trọng mà không được can thiệp điều trị kịp thời.
6.3. Suy giảm nhận thức
Ngoài ra, người bị nhồi máu não còn có nguy cơ suy giảm nhận thức hoặc thậm chí là mất trí nhớ. Rất nhiều trường hợp trong số đó phải mất nhiều thời gian mới có thể phục hồi. Tuy nhiên, người bệnh khó có thể hoàn toàn quay trở lại làm những công việc yêu cầu trí tuệ minh mẫn, với độ phức tạp cao như trước đây.
6.4. Mắt nhìn mờ – di chứng nhồi máu não thường gặp
Khi xảy ra nhồi máu não, nhiều người có dấu hiệu bị mờ một bên hoặc cả hai bên mắt. Đây được gọi là hiện tượng rối loạn thị giác sau tai biến.
6.5. Rối loạn tiểu tiện
Người bệnh nhồi máu não còn có thể gặp phải tình trạng đại tiện, tiểu tiện không tự chủ. Nếu không được vệ sinh sạch sẽ và đúng cách, rất có thể dẫn tới tình trạng viêm nhiễm đường tiết niệu.
7. Điều trị nhồi máu não
7.1. Sử dụng thuốc aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
Aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được bác sĩ chỉ định cho hầu như tất cả các trường hợp đột quỵ nhồi máu não, ngoại trừ người bệnh bị dị ứng hoặc không dung nạp aspirin;
Trong khi đó, Heparin và các loại thuốc chống đông chỉ được sử dụng khi người bệnh bị nhồi máu não có rung nhĩ, bệnh van tim. Ngoài ra, thuốc còn có chức năng ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu.
7.2. Thuốc hạ huyết áp
Một trong những nguyên nhân chính gây ra nhồi máu não là tăng huyết áp. Do đó, việc điều trị hạ huyết áp là vô cùng cần thiết đối với bệnh nhân tăng huyết áp chưa xảy ra đột quỵ và bệnh nhân đã bị nhồi máu não.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra nhồi máu não là tăng huyết áp, do đó việc điều trị hạ huyết áp là vô cùng cần thiết.
7.3. Điều trị đái tháo đường trong đột quỵ
Theo khuyến cáo từ các chuyên gia, bệnh nhân nhồi máu não có bệnh nền đái tháo đường nên được điều trị song song để duy trì mức đường huyết ở trạng thái bình thường và HbA1c dưới 7%.
7.4. Điều trị tiêu huyết khối
Điều trị tiêu huyết khối là phương pháp điều trị đặc hiệu đối với các trường hợp cần điều trị nhồi máu não. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, người bệnh cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn xét nghiệm và thời gian (không quá 4,5 giờ kể từ khi bệnh khởi phát).